Thủy đậu tuy là một bệnh lành tính nhưng cần được thăm khám và điều trị kịp thời, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não và màng não. Do vậy, cần có những hiểu biết nhất định về bệnh thủy đậu nhằm phát hiện kịp thời và có những biện pháp can thiệp đúng cách.
Thủy đậu là loại bệnh truyền nhiễm, trong đó Virus Varicella Zoster là thủ phạm gây nên bệnh thủy đậu ở người và thường bùng phát vào mùa xuân.
Loại virus gây nên bệnh thủy đậu được lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, các virua lan truyền trong không khí làm lây lan dịch bệnh giữa người với người. Người lành bệnh rất dễ bị nhiễm bệnh nếu hít phải những bọt nước bắn ra do người bị thủy đậu ho, hắt hơi hay nhảy mũi. Ngoài ra, bệnh thủy đậu còn có thể lây qua việc tiếp xúc trực tiếp do tiếp xúc với các nốt thủy đậu hay lây qua chăn, gối, quần áo,…
Đặc biệt, phụ nữ mang thai không may bị mắc bệnh thủy đậu rất nguy hiểm. Đối với phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu, không may bị thủy đậu có thể dẫn đến nguy cơ sẩy thai hoặc lây bệnh cho thai nhi thông qua nhau thai.
Khi mới bắt đầu xuất hiện, người bệnh có thể có thể có các biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp nhất là trẻ em có thể không có dấu hiệu báo trước.
Khi bị thủy đậu, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những nốt mụn nhỏ màu đỏ như “nốt rạ”. Những nốt rạ có thể mọc khắp toàn thân và xuất hiện nhanh trong vòng 12-24 giờ (số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt) sau khi những triệu chứng kia xuất hiện. Sau đó các nốt rạ sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước. Thông thường các bóng nước này sẽ tự khô đi, đóng vảy và khỏi hoàn toàn sau 4 – 5 ngày.
Ở trẻ em, do sức đề kháng yếu hơn nên thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 – 10 ngày. Bố mẹ nên cho trẻ nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ nhằm tránh lây bệnh cho các em bé khác.
* Những biến chứng của bệnh thủy đậu
Thủy đậu là một bệnh lành tính, tuy nhiên nếu không được chăm sóc cẩn thận có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan…
– Biến chứng viêm phổi thường ít sảy ra nhưng rất nặng và khó điều trị.
– Biến chứng viêm não cũng xảy ra, sau khi trẻ bị thủy đậu bỗng trở nên kích thích, vật vã, có thể co giật, hôn mê… Những trường hợp này có thể để lại di chứng lâu dài như: điếc, động kinh, chậm phát triển,…
– Phụ nữ mang thai bị thủy đậu có thể sinh con bị dị tật như teo da hay câm điếc bẩm sinh .
* Cách chăm sóc người bị bệnh thủy đậu
Vì thủy đậu là bệnh truyền nhiễm nên khi trẻ bị bệnh nên cho trẻ ở nhà, hạn chế tiếp xúc với người khác cho đến khi khỏi hẳn.
– Bổ sung vitamin C giúp trẻ tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, mặc quần áo có chất liệu vải mềm mại tránh làm vỡ các mọng nước.
– Vệ sinh da trẻ cho sạch sẽ, đặc biệt là tay vì trẻ có thể gãi làm vỡ các mọng nước dễ gây bội nhiễm.
– Đặc biệt phụ nữ mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh.
– Ăn các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa, uống nhiều nước, nhất là nước ép hoa quả.
– Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng trên cơ thể ngày từ 4 – 5 lần.
– Khi sốt cao có thể dùng thuốc hạ sốt nhưng phải theo sự hướng dẫn của bác sỹ.
Nếu bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, sốt trên 39ºC, người lừ đừ, co giật, hôn mê cần lập tức đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.
Bình luận